Tìm kiếm bài viết trong Blog này

Thứ Sáu, 13 tháng 4, 2012

SẢN FẨM Cao Su VỢT BÓNG BÀN


Cắt cao su tự nhiên thành những miếng nhỏ phù hợp với máy


Đưa cao su vào máy “luyện” chế biến thô

Dùng phương pháp tương tự chế biến cao su tổng hợp. Tỉ lệ cao su tổng hợp trong mút là 10%.

“Luyện” hỗn hợp cao su tự nhiên, cao su tổng hợp và phụ gia (dưới dạng bột) theo công thức có sẵn. Cao su sau khi được chế biến có sự thay đổi về màu sắc.

Sau khi chế biến, là quá trình bảo quản ở nhiệt độ và độ ẩm nhất định. Độ ẩm và nhiệt độ giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như ảnh hưởng đến các khâu chế biến sau. Topsheet và sponge có cũng nguyên liệu , nhưng được sử lý bằng các phương pháp khác nhau. Cao su sau khi được luyên them màu để sản xuất topsheet hoặc tạo bọt để làm sponge.

Đầu tiên nói đến topsheet. Cao su được thêm các chất súc tác, lưu huỳnh hóa, và “luyện” một lần nữa

Ép cao su đã nhuộm màu thành từng miếng mỏng 

Cao su được đưa vào máy làm nóng và lưu huỳnh hóa và ép khuôn. Quá trình lưu huỳnh hóa là quá trình thông qua tác dụng của nhiệt là các phân tử cao su thay đổi thù hình, làm tăng độ dai của cao su.

Topsheet thành phẩm và khuôn topsheet.

Dưới đây là quá trình sản xuất sponge

Hỗn hợp cao su được thêm chất tạo bọt, chất đóng rắn và đưa vào quá trình lưu huỳnh hóa.
Sau các quá trình này, hỗn hợp cao su nở ra gấp đôi
Sau khi được làm nguội, hỗn hợp cao su thu nhỏ lại còn khoảng trung bình cộng của cao su trước khi sử lý và sau khi mới ra lò

Quá trình làm nguội bằng cách tỏa nhiệt tự nhiên cũng cần rất nhiều thời gian

Thông thường sau khi kết thúc mọi quá trình, một tấm sponge có độ dày 12mm. Độ dày này có thể cắt thành 4 tấm sponge có đọ dày 2.0mm. Phần còn lại phải vứt bỏ hoặc làm vợt dán sẵn

Quy Trình Sản Xuất Cao Su RSS ADS nhà máy T-T-P


Điểm khác biệt của dây chuyền SX mủ tờ RSS3 tại nhà máy cao su T-T-P so với các nhà máy khác hiện nay chính là sử dụng hệ máy cán 5 trục (gồm 2 máy – công suất 2 tấn/giờ /máy) 

và máy cưa CD cắt tờ (gồm 2 máy – công suất 2 tấn/giờ/máy); 
nhà phơi GREENHOUSE cùng hệ lò sấy công nghệ mới nhất.


  
Qua đó tờ mủ tạo ra qua dây chuyền sản xuất có sự đồng nhất về độ dày, độ dẻo,
và đạt công suất vận hành tối ưu nhất so với các phương pháp 
sản xuất mủ tờ truyền thống hiện nay
QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỦ RSS1/2/3/4 NHƯ SAU:
Mủ sau khi đánh đông, sẽ được tạo thành các khối đồng nhất bởi các lắc chắn

Sau đó, các khối mủ đông này sẽ được máy kéo mủ đưa từ mương lên máy cắt CD
 

Máy cắt CD sẽ cắt từng khối mủ đông thành từng tờ
mủ đông đồng nhất về kích thước (dài x rộng x dày)

 
Các tờ mủ đông này sẽ được đưa qua hệ máy cán 5 trục để cán vắt nước
và serum, cùng tạo gai trên bề mặt


Sau đó tờ mủ được phơi lên các sào mủ và đặt sào lên các xe goong

 
Các goong này được đưa vào nhà phơi  GREEN HOUSE
và được lưu lại trong vòng 24 giờ - 48 giờ ở nhiệt độ ổn định 
bằng nguồn năng lượng sạch (là nguồn năng lượng tạo bởi
nhà phơi GREENHOUSE chủ yếu lấy từ năng lượng mặt trời).

 

Sau đó, goong mủ được đưa sang lò sấy, và sấy trong vòng 60 giờ - 72 giờ 

Sau khi mủ đã chín, sẽ được đưa ra khỏi lò và chuyển qua khâu
phân loại mủ bởi các nhân viên kiểm soát chất lượng và công nhân
Sau đó mủ được đóng thành từng bành, lấy mẫu test các chỉ số,
    dán tem kiểm phẩm và phân lô thành phẩm theo yêu cầu của khách hàng
                
                    

Thứ Năm, 5 tháng 4, 2012

Hải Quan



77
SEN 2007/1
- Tấm cao su xông khói:- - Smoked sheets:
- RSS hạng 1.
Cao su tự nhiên, nhựa cây balata, nhựa két, nhựa cây cúc cao su, nhựa cây họ sacolasea và các loại nhựa tự nhiên tương tự, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải.

RSS hạng 1 đến hạng 5

2 dạng cao su tấm được sản xuất và mua bán trên thị trường quốc tế, cụ thể tấm xông khói chải sóng (RSS) và tấm làm khô bằng không khí. Trong số 2 loại này, loại tấm được xông khói chải sóng là phổ biến nhất.

78
SEN 2007/1
40012110
RSS HẠNG 1
Cao su RSS hạng 1 là dạng dai, khô, sạch và được xông khói đều, đã làm sạch các vết bẩn, chất nhựa (vết ố), vết phồng rộp, cát, hoặc các chất lạ khác, trừ các vết mờ (nhẹ). Cao su được tháo ra khỏi khuôn đúc, nhưng vẫn còn vết khuôn mờ xuất hiện trên lớp mặt ngoài
40
79
SEN 2007/1
40012120
RSS HẠNG 2
Cao su RSS hạng 2 là dạng tương tự hạng 1 chỉ có sự khác biệt là vết khuôn rất mờ nhạt trên lớp mặt ngoài, bề mặt của khối hoặc các tấm bên trong. Các bọt khí, và vết loang nhẹ của lớp vỏ có thể xuất hiện, nhưng các tấm có các điểm oxy hóa hoặc các vệt (đường vạch), yếu, đã gia nhiệt, lưu hóa chưa đủ, xông khói quá mức (đậm), mờ hoặc cháy sẽ bị loại bỏ.
Các tấm có các điểm oxy hóa hoặc các vệt (đường vạch), yếu, đã gia nhiệt, lưu hóa chưa đủ, xông khói quá mức cần thiết, mờ hoặc cháy sẽ bị loại bỏ. Cao su phải khô, sạch, dai, tình trạng tốt và không có vết bẩn, phồng rộp, cát, v.v.
40
80
SEN 2007/1
40012130
RSS HẠNG 3
Cao su RSS hạng 3 là dạng khô, dai và không có vết bẩn, phồng rộp, cát, đóng gói bẩn và các chất lạ khác. Nó có thể có các vết gỉ  và vết khuôn nhẹ (mờ) trên lớp bề mặt bao gói, bề mặt khối và các tấm bên trong. Các tấm có các điểm oxy hóa hoặc các vệt (đường vạch), kém dai, đã gia nhiệt, lưu hóa chưa đủ, xông khói quá mức (đậm), mờ đục hoặc cháy sẽ bị loại bỏ.
40
81
SEN 2007/1
40012140
RSS HẠNG 4
Cao su RSS hạng 4 là dạng khô, màng mỏng và không có vết bẩn, phồng rộp, cát, đóng gói bẩn và các chất lạ khác. Nó có thể có các vết gỉ  và vết khuôn nhẹ (mờ) trên lớp bề mặt bao gói, bề mặt khối và các tấm bên trong. Các lớp vỏ hạt kích thước trung bình, các bọt khí, vết bẩn mờ, hơi dính và xông khói hơi đậm có thể xuất hiện. các tấm có các điểm oxy hóa hoặc các vệt (đường vạch), yếu, đã gia nhiệt, lưu hóa chưa đủ, xông khói quá mức (đậm), mờ đục hoặc cháy sẽ bị loại. Cấp này được các nhà sản xuất lốp sử dụng phổ biến nhất. Các lớp vỏ hạt kích thước trung bình, các bọt khí, vết bẩn mờ, hơi dính và xông khói hơi đậm có thể được nhận thấy nhưng chưa đến mức rõ rệt. Các tấm có các vết oxy hóa, hoặc vệt ố, yếu, đã gia nhiệt, lưu hóa chưa đủ, mờ đục và bị cháy.
40
82
SEN 2007/1
40012150
RSS CẤP 5
Cao su RSS cấp 5 là dạng khô, màng mỏng và không có vết bẩn, phồng rộp, cát, đóng gói bẩn và các chất lạ khác. Nó có thể có các vết gỉ  và vết khuôn nhẹ (mờ) trên lớp bề mặt bao gói, bề mặt khối và các tấm bên trong. Cao su có các vỏ hạt mảnh kích thước lớn, các bọt khí, vết phồng rộp, vết bẩn mờ, hơi dính và xông khói quá mức (đậm) có thể xuất hiện. các tấm có cơ tính yếu, đã gia nhiệt, bị cháy, điểm oxy hóa hoặc các vết bẩn sẽ không được chấp nhận.
40
83
SEN 2007/1
40012910
CAO SU TẤM ĐƯỢC LÀM KHÔ BẰNG KHÔNG KHÍ
Tấm được làm khô bằng không khí gần giống với tấm mỏng được xông khói chải sóng (RSS), nhưng có độ trong cao hơn loại RSS là do chúng được chế biến trong buồng không có khói. Điều này chứng tỏ đây là dạng cao su tự nhiên rắn và sạch nhất (chắc chắn là loại cao su ở dạng đẹp nhất). Mủ cao su được sử dụng để sản xuất tấm  sau đó chúng được “nướng” trong buồng khói. Màu của tấm là dạng trong, sáng và màu nâu-vàng đậm.  Sản phẩm nguyên thủy được sử dụng trong các ngành sản xuất yêu cầu cao nhất về chất lượng và độ sạch, ví dụ làm núm ngậm, núm bình sữa trẻ em.
40
84
SEN 2007/1
40012920
CRẾP LATEX (mủ cao su đặc)
Crếp latex (mủ cao su đặc) được sản xuất từ khối kết tụ của mủ cao su tự nhiên dạng lỏng trong điều kiện các quá trình chế biến được tiến hành cẩn thận và kiểm soát đồng nhất. Cao su được cán thành các tấm crếp mỏng.
CRẾP LATEX (mủ cao su đặc)
40
85
SEN 2007/1
40012930
CRẾP LÀM ĐẾ GIÀY DÉP
      Crếp làm đế giày dép được sản xuất từ khối kết tụ của mủ cao su sạch, loại bỏ hoàn toàn các chất lạ và chất bẩn và tuân thủ các qui định kích thước về chiều dài, chiều rộng, độ dày và trọng lượng. Chiều dày tiêu chuẩn là 1/20”, 3/16” và 1/4”.
       Được sản xuất từ mủ cao su kết tụ trong điều kiện xác định, dạng tấm mềm dẻo nhưng chưa lưu hóa và ở trạng thái rắn. Màu chủ đạo là màu trắng và màu vàng nhạt (màu mật ong). Các màu khác có thể được tạo ra theo yêu cầu của người mua. Tồn tại các kết cấu bề mặt khác nhau và đó là bề mặt nhẵn, nổi vân hạt hoặc tạo vân đường rãnh. Crếp làm đế giày dép là loại làm sẵn cho mục đích sản xuất giày dép thời trang hoặc giày mùa đông vì với hình dạng của cao su cho phép bám tốt lên bề mặt băng giá hoặc trơn trượt.
CRẾP LÀM ĐẾ GIÀY DÉP
40
86
SEN 2007/1
40012940
CRẾP TÁI CHẾ, KỂ CẢ VỎ CRẾP LÀM TỪ MẨU CAO SU VỤN

       Có 3 loại crếp cán lại thuộc dạng (category) này. Chúng là crếp cán lại 2, 3, và 4. Các loại này được làm từ khối kết tụ phế liệu dạng tấm, phiến, tấm mỏng không xông khói và khối kết tụ tại khu vực cây cao su. Việc mô tả loại được dùng cho mục đích cán lại trong tài liệu “Green Book” được chấp nhận để xác định loại cao su dùng cho dạng tiêu chuẩn này.
       Tài liệu “Green Book” cũng được xem là Tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng và đóng gói các loại cao su tự nhiên”
       Crếp cán phẳng có bề mặt dạng vỏ cây là được làm từ tất cả các loại mảnh phế liệu chất lượng thấp, bao gồm cả mảnh lẫn (đất mảnh rơi xuống đất).
       Crếp tái chế, kể cả vỏ crếp làm từ mẩu cao su vụn.
40
87
SEN 2007/1
40012980
CAO SU RƠI VÃI (TRÊN CÂY, DƯỚI ĐẤT HOẶC LOẠI ĐÃ ĐƯỢC XÔNG KHÓI) VÀ CỤC THU TỪ BÁT HỨNG MỦ CAO SU
Cách thông thường cao mủ cao su là đầu tiên cố gắng thu được nhiều mủ cao su đến mức có thể. Mủ cao su vẫn còn ở dạng lỏng được thu vào bát hay cốc đựng mủ cao su (hứng và đựng mủ cao su). Dòng mủ cao su còn lại sẽ kết tụ trên vết rạch của cây cao su và trong bát hay cốc đựng cao su còn dư lại; dòng mủ cao su này sẽ được giữ lại lần sau như là mảnh phế liệu và cục mủ cao su còn sót lại trong bát hoặc cốc đựng mủ cao su.
CAO SU RƠI VÃI (TRÊN CÂY, DƯỚI ĐẤT HOẶC LOẠI ĐÃ ĐƯỢC XÔNG KHÓI) VÀ CỤC THU TỪ BÁT HỨNG MỦ CAO SU

Chủng loại cao su xuất khẩu trong tháng 10 và 10 tháng năm 2011 (Lượng: tấn; Trị giá: USD)
Chủng loại
Tháng 10/2011
So với T9/2011
So với T10/2010
10 tháng 2011
So với 10t/2010
L
TG
(%) L
(%) TG
(%) L
(%) TG
L
TG
(%) L
(%)TG
SVR 3L
22.827
97.802
-42,92
-46,18
-38,00
-22,26
263.396
1.241.315
3,18
60,81
SVR 10
12.130
50.614
-11,32
-16,44
-14,41
8,89
125.447
561.366
35,59
112,62
Latex
5.021
13.460
-14,14
-17,97
-38,63
-24,50
42.726
123.698
-20,58
13,87
SVR 20
4.119
18.123
-3,81
-6,87
290,93
443,13
23.210
104.867
37,06
116,94
SVR CV60
3.387
15.637
10,62
7,03
-8,18
21,58
34.042
171.239
-2,09
49,70
RSS3
2.137
9.238
-53,41
-56,10
-27,41
-9,26
20.346
95.699
-6,19
43,25
CS hỗn hợp
1.253
5.475
-31,73
-34,16
-76,45
-69,65
12.661
56.489
-79,76
-67,68
SVR CV50
1.203
5.558
54,06
49,77
6,10
38,27
8.949
44.189
-3,53
43,49
CS tổng hợp
1.179
5.020
-14,14
-18,42
3.125
4.270
7.504
33.027
61,73
188,48
CsCrếp
762
2.057
-29,53
-37,54
8,98
20,01
5.388
16.342
47,97
115,00
SVR 5
363
1.487
-38,82
-42,89
-48,02
-34,78
4.130
18.581
-58,51
-36,96
SVR L
338
1.500
-15,79
-19,10
5,09
35,93
3.307
15.830
-0,76
48,77
Skim block
240
845
19,71
2,44
-3,79
35,50
2.299
8.041
28,31
93,96
MSR 20
120
544
120
544
-55,51
-38,40
TSNR 10
60
246
518
2.221
TSNR 5
60
236
100,00
75,76
460
1.984
RSS1
60
263
-61,64
-53,50
895
4.599
34,30
119,90
CS ngoại lệ
33
85
-17,50
-8,85
244
755
-15,02
75,83
RSS
20
83
-78,67
-80,65
-91,49
-89,86
2.161
10.257
-36,00
3,78
CS nhân tạo
17
45
55
146
CS màu
2
10
-87,18
-86,43
33,33
90,21
77
395
3,52
6,38
Loại khác
6.116
864
594,46
206,42
178,75
138,00
31.370
5.651
117,5